Hầu hết người Việt thường không quan trọng cách phát âm chuẩn trọng âm của từ nên nhiều người gặp khó khăn trong việc nghe nói tiếng Anh. Để thay đổi và nâng cao khả năng tiếng Anh của mình việc đầu tiên bạn nên làm là học các quy tắc trọng âm trong tiếng Anh.
Vietgle.vn đã tổng hợp cho các bạn những quy tắc đánh trọng âm thông dụng nhất trong tiếng Anh để các bạn tham khảo.
Nội dung chính
1. Các quy tắc trọng âm về từ trong tiếng Anh
Trước khi học các quy tắc đánh trọng âm của từ trong tiếng Anh các bạn nên học phân tích âm tiết của từ. Từ vựng tiết Anh sẽ có từ đơn có 1 âm tiết và từ này sẽ không có quy tắc đánh trọng âm nên các bạn có thể bỏ qua.
Hãy cùng tìm hiểu từ những từ vựng có 2 âm tiết tới từ vựng có nhiều hơn 3 âm tiết. Hầu như các trong tiếng Anh đều có quy tắc để đánh trọng âm nhưng đôi khi có những trường hợp đặc biệt. Vì vậy hãy động thật kỹ những kiến thức mà Vietgle.vn đã tổng hợp dưới đây.
Từ có hai âm tiết
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Đối với hầu hết các danh từ và tính từ có hai âm tiết trong tiếng Anh thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
- Danh từ: center /ˈsentər/, object /ˈɑːbdʒɪkt/, flower /ˈflaʊər/…
- Tính từ: happy/ ˈhæpi/, present /ˈpreznt/ , clever /ˈklevər/, sporty /ˈspɔːrti/ …
Các động từ chứa nguyên âm ngắn ở âm tiết thứ hai và kết thúc bằng một (hoặc không ) phụ âm, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: enter/ ˈentər/, travel/ ˈtrævl/ , open /ˈoʊpən/ …
Ngoài ra, các động từ tận cùng là ow, thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: borrow / ˈbɔːroʊ/, follow /ˈfɑːloʊ/…
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Hầu hết các động từ, giới từ có hai âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
- Động từ: relax /rɪˈlæks/, object /əbˈdʒekt/, receive / rɪˈsiːv/ , accept /əkˈsept/…
- Giới từ: among /əˈmʌŋ/, aside /əˈsaɪd/ , between /bɪˈtwiːn/…
Các danh từ hay tính từ chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi ở âm tiết thứ hai hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào chính âm tiết đó.
Ví dụ: belief /bɪˈliːf/, Japan /dʒəˈpæn/, correct /kəˈrekt/, perfume /pərˈfjuːm/, police /pəˈliːs/ …
Những từ có hai âm tiết nhưng âm tiết thứ nhất là một tiền tố thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: unwise /ˌʌnˈwaɪz/, prepare /prɪˈper/, dislike /dɪsˈlaɪk/, redo /ˌriːˈduː/…
Từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba âm tiết
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: paradise /ˈpærədaɪs /, pharmacy /ˈfɑːrməsi/, controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday /ˈhɑːlədeɪ /, resident /ˈrezɪdənt/…
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: consider /kənˈsɪdər/, remember /rɪˈmembər/, inhabit /ɪnˈhæbɪt/, examine /ɪɡˈzæmɪn/…
Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: familiar /fəˈmɪliər/, considerate /kənˈsɪdərət/…
Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ: computer /kəmˈpjuːtər/, potato /pəˈteɪtoʊ/, banana /bəˈnænə/, disaster /dɪˈzɑːstə(r)/…
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
Với những từ có đuôi kết thúc bằng: -al, -ate, -cy, -graphy, -gy, -ity, -phy thì trọng âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên.
Ví dụ:
- “Immediate” có hợp âm là /ɪˈmiː.di.ət/ thì hợp âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên là âm /mi/
- “Technology” có hợp âm là /tekˈnɒl.ə.dʒi/ hì hợp âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên là âm /nɒl/
Các từ chứa hậu tố
Các từ tận cùng là –ic, -tion, -sion , -ious, -ian, -ial thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai tính từ cuối lên.
Ví dụ: economic /ˌiːkəˈnɑːmɪk/, linguistic /lɪŋˈɡwɪstɪk/, geologic /ˌdʒiːəˈlɑːdʒɪk/…
Các từ tận cùng là -cy, -ty, -phy , –gy, -ible, -ant, -ical, -ive, -ual, -ance/ ence, -ify, -al/ ar, –-uous, -ual thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ ba tính từ cuối lên.
Ví dụ: privacy /ˈpraɪvəsi /, credibility /ˌkredəˈbɪləti/, photography /fəˈtɑːɡrəfi /, geology /dʒiˈɑːlədʒi/, practical /ˈpræktɪkl /…
Các từ chứa hậu tố: -ain, -eer, -ese, esque thì trọng âm rơi vào chính các hậu tố đó.
Ví dụ: Japanese /ˌdʒæpəˈniːz/, mountaineer /ˌmaʊntnˈɪr/, entertain / ˌentərˈteɪn /, picturesque /pɪktʃəˈresk/…
Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: –able,-age,-al, -en, -ful, –ing, -ish,-less, -ment, -ous.
Ví dụ: comfortable /ˈkʌmftəbl /, happiness / ‘hæpinəs/, amazing /əˈmeɪzɪŋ /, continuous /kənˈtɪnjuəs /…
Từ ghép
Danh từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: doorman /ˈdɔːrmən/, typewriter /ˈtaɪpraɪtər/, greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/ …
Tính từ ghép : trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: good-tempered, self-confident, well-dressed, hard-working, easy-going…
Động từ ghép: trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: Understand /ʌndərˈstænd /, overflow /ˌoʊvərˈfloʊ/…
2. Các quy tắc trọng âm câu tiếng Anh
Trọng âm câu cũng là phần ngữ pháp khá quan trọng trong tiếng Anh đặc biệt trong giao tiếp hay trong những phần thi Speaking. Khi người Anh nói họ có những cách nhấn trọng âm trong câu khá đặc biệt để cùng một từ với cách nhấn âm khác nhau có thể làm thay đổi hoàn toàn nghĩa hàm chứa trong câu nói.
Ngoài ra, trọng âm câu còn tạo ra giai điệu, hay tiếng nhạc cho ngôn ngữ. Đó chính là âm điệu, tạo nên sự thay đổi trong tốc độ nói tiếng Anh. Cách nhịp giữa từ được đánh trọng âm là như nhau.
Ví dụ:
I’m in the classroom
Khi nhấn mạnh “I” người nói muốn thể hiện ý nghĩa của câu nói là: Tôi chứ không phải ai khác đang ở trong lớp học.
I’m in the classroom
Khi người nói nhấm mạnh “Classroom” thì câu văn sẽ có ý nghĩa khác là: Tôi đang ở trong lớp học chứ không phải ở nơi nào khác.
Trong một câu, từ vựng sẽ được chia làm hai loại, đó là từ thuộc về mặt nội dung (content words) và từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words). Thường trong câu chúng ta sẽ nhấn trọng âm vào các từ thuộc về mặt nội dung, bởi vì đây là những từ quan trọng và mang nghĩa của câu.
Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ phụ trợ cấu tạo ngữ pháp cho câu, làm cho câu đúng về mặt cấu trúc hoặc ngữ pháp. Chính vì vậy trong câu thường sẽ không nhấn trọng âm vào những từ loại thuộc về mặt cấu trúc.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản những từ thuộc về mặt cấu trúc nếu lược bỏ đi thì những từ vụng về nội dung được nhấn mạnh sẽ giúp người nghe hiểu được nội dung của câu nói.
Các bạn có thể tham khảo một số ví dụ dưới đây để hieur rõ về các quy tắc trọng âm câu tiếng Anh. Những từ được in đậm trong những ví dụ trên là content words và được nhấn trọng âm. Những từ không in đậm là structure words, không được nhấn trọng âm.
- We want to go to work. (Chúng tôi muốn đi làm)
- I am talking to my friends. (Tôi dang nói chuyện với những người bạn của tôi)
- You’re sitting on the desk, but you aren’t listening to me. (Bạn đang ngồi trên bàn nhưng bạn không nghe tôi nói)
- What did he say to you in the garden? (Anh ấy đã nói gì với bạn ở trong vườn)
Vietgle.vn cũng đã tổng hợp những từ vựng phổ biến nhất thuộc về 2 từ loại trong tiếng Anh: từ thuộc về mặt nội dung và từ thuộc về mặt ngữ pháp.
Từ thuộc về mặt nội dung: được nhấn trọng âm
Những từ mang nghĩa | Ví dụ |
Động từ chính | sell, give, employ, talking, listening |
Danh từ | car, music, desk |
Tính từ | big, good, interesting, clever |
Trạng từ | quickly, loudly, never |
Trợ động từ (dạng phủ định) | don’t, can’t, aren’t |
Đại từ chỉ định | this, that, those, these |
Từ để hỏi | Who, Which, Where |
Từ thuộc về mặt cấu trúc: không được nhấn trọng âm
Những từ đúng về mặt cấu trúc | Ví dụ |
Đại từ | he, we, they |
Giới từ | on, at, into |
Mạo từ | a, an, the |
Từ nối | and, but, because |
Trợ động từ | can, should, must |
Động từ ‘to be’ | am, is, was |
3. Quy tắc trọng âm với một số từ gốc đặc biệt
Ngoài những quy tắc đánh trọng âm với những từ 2 âm tiết tới 3 âm tiết trở lên ở phía trên chúng ta vẫn có những từ đặc biệt không theo các quy tắc trọng âm phía trên. Có những từ đồng dạng nhưng tùy theo từ loại của từ vựng trong câu sẽ có cách phát âm nhau, đặc biệt là trọng âm khác nhau nên cách đánh trọng âm cũng khác nhau.
Những trường hợp đặc biệt này thường là các cặp động từ – danh từ có 2 âm tiết. Với cùng một từ vựng tiếng Anh khi nó được dùng làm động từ sẽ thường có trọng âm rơi vào âm tiết số 2 còn nếu được sử dụng như 1 danh từ sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết một.
Ví dụ:
Từ: ‘export’
- Nghĩa động từ: “xuất khẩu” ⟶ Phát âm: /ɪkˈspɔːt/
- Nghĩa danh từ: “việc/sự xuất khẩu” ⟶ Phát âm: /ˈek.spɔːrt/
Từ: ‘record’
- Nghĩa động từ: “lưu lại thông tin/số liệu/thành tích/…” ⟶ Phát âm: /rɪˈkɔːd/
- Nghĩa danh từ: “bản lưu lại thông tin/số liệu/thành tích/…” ⟶ Phát âm: /ˈrek.ɔːd/
Luyện tập với: Bài tập trong âm nhé!
Bài viết của Vietgle.vn đã tổng hợp các quy tắc trọng âm tiếng Anh thông dụng và được sắp xếp đơn giản, dễ nhớ nhất. Hy vọng rằng qua bài viết các bạn có thể hiểu được cách đánh trọng âm của từ vựng và câu trong tiếng Anh để bạn tự tịn hơn trong giao tiếp và trong quá trình học tiếng Anh. Chúc các bạn có kết quả học tập thật tốt.
Bình luận